NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE HẠN CHẾ TỶ LỆ MẮC MỚI VÀ TIẾN TRIỂN CẬN THỊ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HOÀNG MAI – NGHỆ AN (2019 – 2020)
DOI:
https://doi.org/10.56086/jcvb.v4i1.145Từ khóa:
Cận thị; Học sinhTóm tắt
Nghiên cứu can thiệp có đối chứng kết hợp với theo dõi dọc bằng truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống cận thị ở đối tượng học sinh trung học cơ sở tại 4 trường Trung học cơ sở Quỳnh Thiện, Quỳnh Lập, trường THCS Quỳnh Phương và Quỳnh Xuân là trường đối chứng. Kết quả nghiên cứu sau 1 năm can thiệp cho thấy: Tỷ lệ HS nhóm can thiệp có kiến thức đúng phòng ngừa cận thị tăng lên 44% - 99% nhiều hơn so trước can thiệp là 5% - 35 % (trước can thiệp 9% - 94.5%) và cao hơn so với nhóm chứng 13% - 92% (p<0,05). Tỷ lệ HS nhóm can thiệp có hành vi đúng phòng ngừa cận thị tăng lên 46% - 86% nhiều hơn so trước can thiệp là 15% - 21% (trước can thiệp 31% - 65%) và cao hơn so với nhóm chứng 31%-66% (p<0,05). Tỷ lệ cận thị mắc mới tích lũy ở học sinh nhóm can thiệp là 3.0%, trong khi đó tỷ lệ cận thị mắc mới tích lũy ở học sinh nhóm chứng là 7.3%, p = 0.047. Mức độ tiến triển cận thị: sau can thiệp giá trị SE trung bình của đối tượng cận thị trong nhóm chứng là -3.36 ± 1.68 (D) và nhóm can thiệp là -3.27 ± 1.98(D). Sự thay đổi SE trung bình ở đối tượng cận thị của nhóm chứng là - 0.67 ± 0.27 (D)/năm, của nhóm can thiệp là - 0.41 ± 0.24 (D)/năm. Sự khác biệt SE trung bình cận thị giữa 2 nhóm sau 1 năm là 0.26 D (95% KTC, 0.18 – 0.33), p< 0.001. Nhìn gần và thời gian nhìn gần có liên quan đến nguy cơ cận thị ở học sinh, vì vậy cần đảm bảo khoảng cách nhìn > 30 cm, cứ 30 phút cho mắt nghỉ 5 phút và tăng thời gian ngoài trời tối thiểu 2 giờ/ngày
Tài liệu tham khảo
Morgan, Ian G, et al. (2018), The epidemics of myopia: aetiology and prevention, Progress in retinal and eye research. 62, pp.134-149.
Naidoo, Kovin S, et al. (2019), Potential lost productivity resulting from the global burden of myopia: systematic review, meta-analysis, and modeling, Ophthalmology. 126(3), pp. 338-346
Holden, Brien A, et al. (2016), Global prevalence of myopia and high myopia and temporal trends from 2000 through 2050, Ophthalmology. 123(5), pp.1036-1042.
Government of Vietnam (2016), Decision to approve the National Plan for blindness prevention and eye care towards 2020 and vision 2030,http://datafilesbk.chinhphu.vn/file-remote-v2/DownloadServlet?filePath=vbpq/2017/01/2560.signed.pdf, access date 24/6/ 2020.
Hoàng Hữu Khôi (2017), Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Huế,
Paudel, et al. (2014), Prevalence of vision impairment and refractive error in school children in Ba Ria–Vung Tau province, Vietnam,Clinical & experimental ophthalmology,42(3):p.217-226
Vũ Quang Dũng (2008), Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng ngừa cận thị ở học sinh khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên
Mekong Development Research Institute (2017), Eye Health Among School Children in Vietnam: Prevalence of Refractive Errors, Accuracy of School-Based Screening, and KAPs Among Students, Parents, and School Staff. A Fred Hollows Foundation Research Report. Hanoi
Paudel, P. end et al., (2019),Effect of school eye health promotion on children’s eye health literacy in Vietnam,Health promotion international,34(1):pp.113-122
Hobday, K., et al., (2015), Healthy Eyes in Schools: An evaluation of a school and community-based intervention to promote eye health in rural Timor-Leste, Health Education Journal,74(4): pp.392-402